–
Ngày 11-6-2015, trên địa bàn thành phố Hà Nội sẽ diễn ra kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2015-2016 với sự tham gia của hơn 80 nghìn HS. Theo kế hoạch đã được UBND thành phố phê duyệt, công tác tuyển sinh tại Hà Nội vẫn ổn định theo phương thức kết hợp thi tuyển với xét tuyển.
Các em HS, tùy theo điều kiện, khả năng và nguyện vọng của mình có thể lựa chọn nhiều con đường để tiếp tục học tập sau khi tốt nghiệp THCS. Dưới đây là các thông tin mới nhất về điều kiện, phương thức tuyển sinh cụ thể của từng loại hình trường.
TUYỂN SINH VÀO CÁC TRƯỜNG THPT CÔNG LẬP TỰ CHỦ TÀI CHÍNH VÀ TRƯỜNG THPT NGOÀI CÔNG LẬP
HS có đủ điều kiện dự tuyển mục được đăng ký dự tuyển vào các trường THPT công lập tự chủ tài chính và THPT ngoài công lập, không phân biệt KVTS;
HS muốn được tuyển vào các trường THPT công lập tự chủ tài chính và THPT ngoài công lập (do HS tự chọn) phải tham dự kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT ngày 11/6/2015 để có ĐXT vào trường. Đối với trường hợp này, trong “Phiếu đăng ký dự tuyển vào lớp 10 THPT năm học 2015-2016”, TS ghi như sau:
– Mục Nguyện vọng 1: Ghi tên một trường THPT công lập để lấy địa điểm thi;
– Mục Nguyện vọng 2: Ghi “NCL” bằng chữ in hoa.
ĐXT của HS chỉ có giá trị xét tuyển vào trường THPT công lập tự chủ tài chính và THPT ngoài công lập mà không được xét vào trường THPT công lập.
TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 KHÔNG CHUYÊN
Đối với trường THPT công lập:
– HS đúng độ tuổi quy định, có đủ hồ sơ hợp lệ;
– HS có HKTT hoặc bố (mẹ) có HKTT tại Hà Nội hoặc HS đã hoàn thành thủ tục nhập HKTT, có giấy hẹn nhận kết quả của công an quận, huyện, thị xã.
* Riêng trường THPT Chu Văn An: HS các tỉnh, thành phố phía Bắc, từ Thanh Hóa trở ra có xếp loại hạnh kiểm tốt, học lực giỏi năm học lớp 9 và đạt giải chính thức trong kì thi HS giỏi cấp tỉnh được đăng ký dự tuyển.
Đối với trường THPT ngoài công lập:
HS có hộ khẩu (thường trú hoặc tạm trú) tại Hà Nội, đúng độ tuổi quy định và có đủ hồ sơ hợp lệ.
Phương thức tuyển sinh: Thực hiện phương thức “Kết hợp thi tuyển với xét tuyển” để tuyển sinh vào lớp 10 THPT công lập và ngoài công lập, lớp 10 không chuyên trường THPT Chu Văn An và trường THPT Sơn Tây. Căn cứ vào ĐXT để tuyển sinh vào lớp 10 THPT. ĐXT được tính căn cứ vào kết quả học tập, rèn luyện của HS ở cấp THCS, kết quả thi hai môn Ngữ văn, Toán trong kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT ngày 11/6/2015 và điểm cộng thêm
ĐXT = Điểm THCS + Điểm thi (đã tính hệ số 2) + Điểm cộng thêm
Trong đó:Điểm THCS: là tổng số điểm tính theo kết quả học tập và rèn luyện của 4 năm học cấp THCS, nếu lưu ban lớp nào thì lấy kết quả năm học lại của lớp đó. Điểm tính theo kết quả rèn luyện và học tập mỗi năm học ở cấp THCS của HS được tính như sau:
– Hạnh kiểm tốt và học lực giỏi: 5,0 điểm;
– Hạnh kiểm khá và học lực giỏi hoặc hạnh kiểm tốt và học lực khá: 4,5 điểm;
– Hạnh kiểm khá và học lực khá: 4,0 điểm;
– Hạnh kiểm trung bình và học lực giỏi hoặc hạnh kiểm tốt và học lực trung bình: 3,5 điểm;
– Hạnh kiểm khá và học lực trung bình hoặc hạnh kiểm trung bình, học lực khá: 3,0 điểm;
– Trường hợp còn lại: 2,5 điểm.
Điểm thi: là tổng điểm hai bài thi Ngữ văn và Toán (đã nhân hệ số 2), chấm theo thang điểm 10, điểm lẻ đến 0,25.
Chỉ đưa vào diện xét tuyển những HS không vi phạm Quy chế trong kỳ thi Tuyển sinh và không có bài thi nào bị điểm 0.
Điểm cộng thêm (chế độ ưu tiên, khuyến khích)
– Chế độ ưu tiên:
+ Cộng 3,0 điểm cho một trong các đối tượng: con liệt sĩ; con thương binh, bệnh binh có tỷ lệ mất sức lao động từ 81% trở lên; con của người được cấp “Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh mà người được cấp Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động 81% trở lên”;
+ Cộng 2,0 điểm cho một trong các đối tượng: con Anh hùng lực lượng vũ trang, con Anh hùng lao động; con của Bà mẹ Việt Nam anh hùng; con thương binh, bệnh binh có tỷ lệ mất sức lao động duới 81%; con của người được cấp “Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh mà được cấp Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động dưới 81%”;
+ Cộng 1,0 điểm cho một trong các đối tượng: người có cha hoặc mẹ là người dân tộc thiểu số; người dân tộc thiểu số; người đang sinh sống, học tập ở các vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn.
– Chế độ khuyến khích:
+ Đạt giải cá nhân trong kỳ thi HS giỏi các bộ môn văn hóa:
Giải nhất cấp tỉnh: cộng 2,0 điểm;
Giải nhì cấp tỉnh: cộng 1,5 điểm;
Giải ba cấp tỉnh: cộng 1,0 điểm;
+ Đạt giải cá nhân hoặc đồng đội do ngành giáo dục và đào tạo tổ chức hoặc phối hợp với các ngành từ cấp tỉnh trở lên tổ chức ở cấp THCS trong các kỳ thi văn nghệ; thể dục thể thao; hội thao giáo dục quốc phòng; thi vẽ; thi viết thư quốc tế; thi giải toán trên máy tính cầm tay; thi thí nghiệm thực hành một trong các bộ môn vật lí, hóa học, sinh học; thi nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; thi vận dụng kiến thức giải quyết tình huống thực tiễn; thi giải Toán bằng tiếng Anh (HOMC); thi giải Toán qua internet, thi Olympic Tiếng Anh; thi HS giỏi môn kỹ thuật.
– Giải cá nhân:
+ Đạt giải nhất, nhì, ba quốc gia hoặc giải nhất cấp tỉnh hoặc huy chương vàng: cộng 2,0 điểm;
+ Đạt giải khuyến khích quốc gia hoặc giải nhì cấp tỉnh hoặc huy chương bạc: cộng 1,5 điểm;
+ Đạt giải ba cấp tỉnh hoặc huy chương đồng: cộng 1,0 điểm;
– Giải đồng đội (hội thao giáo dục quốc phòng, bóng đá, bóng chuyền, bóng bàn, cầu lông, cầu mây, điền kinh, tốp ca, song ca…):
+ Chỉ cộng điểm đối với giải quốc gia;
+ Số lượng cầu thủ, vận động viên, diễn viên của giải đồng đội từ 02 đến 22 người theo quy định cụ thể của Ban tổ chức từng giải;
Mức điểm khuyến khích được cộng cho các cá nhân trong giải đồng đội được thực hiện như đối với giải cá nhân.
HS được cấp chứng nhận nghề phổ thông trong kỳ thi do Sở GD&ĐT tổ chức ở cấp THCS:
– Loại giỏi: cộng 1,5 điểm;
– Loại khá: cộng 1,0 điểm;
– Loại trung bình: cộng 0,5 điểm;
Những HS đạt nhiều giải khác nhau trong các cuộc thi chỉ được hưởng một mức cộng điểm của loại giải cao nhất. Điểm cộng thêm cho các đối tượng ưu tiên, khuyến khích tối đa không quá 6,0 điểm.
Khi xét trúng tuyển lấy lần lượt theo thứ tự ĐXT từ cao nhất trở xuống cho đến khi đủ chỉ tiêu được giao cho từng trường. Điểm thấp nhất cho HS trúng tuyển vào trường gọi là điểm chuẩn của trường.
TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 CHUYÊN
Trường chuyên và trường có lớp chuyên
– Trường THPT chuyên Hà Nội-Amsterdam có 12 lớp chuyên: Toán, Tin học, Vật lí, Hoá học, Sinh học, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, Tiếng Anh, Tiếng Pháp, Tiếng Nga, Tiếng Trung;
– Trường THPT chuyên Nguyễn Huệ có 11 lớp chuyên: Toán, Tin học, Vật lí, Hoá học, Sinh học, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, Tiếng Anh, Tiếng Pháp, Tiếng Nga;
– Trường THPT Chu Văn An có 10 lớp chuyên: Toán, Tin học, Vật lí, Hoá học, Sinh học, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, Tiếng Anh, Tiếng Pháp;
– Trường THPT Sơn Tây có 9 lớp chuyên: Toán, Tin học, Vật lí, Hoá học, Sinh học, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, Tiếng Anh.
Phương thức tuyển sinh
Vòng 1: Tổ chức sơ tuyển đối với những HS có đủ điều kiện dự tuyển.
Vòng 2: Tổ chức thi tuyển đối với những HS đã qua sơ tuyển ở vòng 1.
Tổ chức tuyển sinh
Vòng 1: Sơ tuyển.
Căn cứ vào các tiêu chí và được đánh giá bằng điểm số như sau:
– Kết quả dự thi chọn HS giỏi, thi tài năng trong phạm vi tổ chức của địa phương, toàn quốc, khu vực một số nước, quốc tế; điểm cho mỗi giải được tính như sau: giải nhất 5,0 điểm, giải nhì 4,0 điểm, giải ba 3,0 điểm, giải khuyến khích 2,0 điểm;
– Kết quả xếp loại học lực 4 năm cấp THCS: mỗi năm xếp loại học lực giỏi 3,0 điểm, học lực khá 2,0 điểm;
– Kết quả tốt nghiệp THCS: tốt nghiệp loại giỏi 3,0 điểm, loại khá 2,0 điểm.
Điểm sơ tuyển = Điểm thi HS giỏi, tài năng + Điểm xếp loại học lực 4 năm cấp THCS + Điểm kết quả tốt nghiệp THCS.
– Những HS có tổng điểm sơ tuyển từ 10 điểm trở lên sẽ được tham gia thi tuyển ở vòng 2.
Vòng 2: Thi tuyển
– Môn thi và đề thi:
+ Môn thi: Tổ chức thi tuyển đối với những HS đã qua sơ tuyển ở vòng 1, HS phải dự thi môn Ngữ văn, Toán, Ngoại ngữ (gọi tắt là các môn không chuyên) và môn chuyên, trong đó hai môn Ngữ văn, Toán cùng với kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT không chuyên.
+ Hình thức thi: tự luận. Riêng môn Ngoại ngữ chuyên thi theo hình thức trắc nghiệm và tự luận để đánh giá kỹ năng nghe, đọc, viết.
– Thang điểm và hệ số bài thi:
+ Điểm bài thi tính theo thang điểm 10, điểm lẻ đến 0,25. Nếu chấm bài theo thang điểm khác thì kết quả điểm các bài thi phải quy đổi ra thang điểm 10;
+ Hệ số điểm bài thi: Điểm thi các môn không chuyên tính hệ số 1, điểm thi môn chuyên tính hệ số 2.
– Thời gian làm bài thi:
+ Các bài thi không chuyên: 120 phút;
+ Các bài thi môn chuyên: Môn Hóa học và môn Ngoại ngữ 120 phút, các môn khác 150 phút.
– Điểm xét tuyển vào lớp chuyên là tổng số điểm các bài thi không chuyên, điểm bài thi môn chuyên tương ứng với lớp chuyên (đã tính hệ số);
ĐXT = Tổng điểm các bài thi không chuyên (hệ số 1)+ Điểm bài thi chuyên (hệ số 2)
– Nguyên tắc xét tuyển: Chỉ xét tuyển đối với TS được tham gia thi tuyển, đã thi đủ các bài thi quy định, không vi phạm Quy chế trong kỳ thi tuyển sinh và các bài thi đều đạt điểm lớn hơn 2.
– Cách xét tuyển vào lớp chuyên: Căn cứ ĐXT vào lớp chuyên, xét từ cao xuống thấp để tuyển đủ chỉ tiêu được giao cho từng môn chuyên. Trường hợp xét đến chỉ tiêu cuối cùng có nhiều TS có ĐXT bằng nhau thì tiếp tục xét chọn TS theo thứ tự ưu tiên sau: Có điểm thi môn chuyên đăng ký dự thi cao hơn; có điểm sơ tuyển cao hơn; có điểm trung bình môn chuyên đăng ký dự thi năm học lớp 9 cao hơn; có điểm trung bình các môn học cuối năm học lớp 9 cao hơn.
TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 HỌC CHƯƠNG TRÌNH THPT TẠI CÁC TRUNG TÂM GDTX
Các trung tâm GDTX tuyển HS vào học chương trình THPT (học chương trình như các trường THPT) và chương trình GDTX.
1. Đối tượng và điều kiện dự tuyển
– HS đã tốt nghiệp THCS hoặc bổ túc THCS;
– HS hoặc bố (mẹ) HS có HKTT hoặc tạm trú tại Hà Nội, đúng độ tuổi quy định, có đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Phương thức tuyển sinh
Thực hiện phương thức xét tuyển cho HS dự tuyển học chương trình GDTX và chương trình THPT;
Việc xét tuyển căn cứ vào kết quả học tập và rèn luyện của HS cấp THCS bao gồm điểm học tập và rèn luyện cấp THCS (Điểm THCS) và điểm ưu tiên, khuyến khích (Điểm cộng thêm) lấy từ điểm cao xuống thấp cho đến đủ chỉ tiêu. Điểm thấp nhất cho HS trúng tuyển của từng trung tâm GDTX gọi là điểm chuẩn.
ĐXT = Điểm THCS + Điểm cộng thêm
Trong đó:– Điểm THCS: là tổng số điểm tính theo kết quả rèn luyện và học tập của 4 năm học cấp THCS, nếu lưu ban lớp nào thì lấy kết quả năm học lại của lớp đó. Điểm tính theo kết quả rèn luyện và học tập mỗi năm học ở cấp THCS của HS được tính như sau:
+ Hạnh kiểm tốt và học lực giỏi: 10 điểm;
+ Hạnh kiểm khá và học lực giỏi hoặc hạnh kiểm tốt và học lực khá: 9,0 điểm;
+ Hạnh kiểm khá và học lực khá: 8,0 điểm;
+ Hạnh kiểm trung bình và học lực giỏi hoặc hạnh kiểm tốt và học lực trung bình: 7,0 điểm;
+ Hạnh kiểm khá và học lực trung bình hoặc hạnh kiểm trung bình và học lực khá: 6,0 điểm;
+ Các trường hợp còn lại: 5,0 điểm;
Thời gian tuyển sinh:HS nộp hồ sơ dự tuyển tại các trung tâm GDTX từ ngày 27/6/2015 đến 20/7/2015.
TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TRƯỜNG PHỔ THÔNG NĂNG KHIẾU THỂ DỤC THỂ THAO HÀ NỘI
– Những HS tốt nghiệp THCS hoặc bổ túc THCS, có năng khiếu thể dục thể thao, có khả năng phát triển để trở thành vận động viên; có HKTT tại Hà Nội hoặc các tỉnh, thành phố khác trong toàn quốc, độ tuổi từ 15 – 17 tuổi.
– HS không có HKTT tại Hà Nội trúng tuyển, nếu không có NV tiếp tục học tại trường Phổ thông năng khiếu thể dục thể thao Hà Nội sẽ không được chuyển vào học tại các trường THPT công lập trên địa bàn Hà Nội.
Phương thức tuyển sinhTuyển HS vào học tại Trường phổ thông năng khiếu thể dục thể thao Hà Nội do Hội đồng tuyển sinh của Trường phổ thông năng khiếu thể dục thể thao Hà Nội thực hiện theo quy định, Sở GD&ĐT Hà Nội duyệt kết quả tuyển sinh của trường.:
– Tuyển theo năng khiếu thể dục thể thao:
Các bộ môn thể thao thuộc Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu thể dục thể thao (TDTT) phối hợp với Phòng Thể thao thành tích cao của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch Hà Nội tổ chức thi tuyển năng khiếu thể dục thể thao theo chuyên môn phù hợp.
– Xét tuyển về văn hoá:
Sau khi trúng tuyển năng khiếu (NK) thể dục thể thao, HS trúng tuyển sẽ tham gia tuyển sinh vào lớp 10 THPT theo phương thức xét tuyển. ĐXT vào Trường phổ thông năng khiếu thể dục thể thao Hà Nội được tính như sau:
ĐXT = Điểm thi NK (hệ số 2) + Điểm THCS + Điểm cộng thêm
Trong đó:
+ Điểm thi NK phải đạt từ 8,0 trở lên (theo thang điểm 10).
+ Điểm THCS, Điểm cộng thêm (như trình bày tại mục C.I.2).
Việc xét tuyển lấy từ điểm cao nhất trở xuống cho đến khi đủ chỉ tiêu được giao.
Thời gian tuyển sinh:HS nộp hồ sơ và đăng ký dự tuyển tại Trường phổ thông năng khiếu thể dục thể thao:
– Thi tuyển năng khiếu thể dục thể thao từ ngày 01/6/2015 đến ngày 31/7/2015.
– Xét tuyển văn hoá từ ngày 20/7/2015 đến ngày 05/8/2015.
TUYỂN SINH VÀO TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ
– HS có cha hoặc mẹ là người dân tộc thiểu số và có KHTT tại 13 xã miền núi trong địa bàn Thành phố Hà Nội từ 5 năm trở lên, gồm huyện Ba Vì 7 xã: Tản Lĩnh, Ba Trại, Minh Quang, Ba Vì, Vân Hoà, Yên Bài, Khánh Thượng; huyện Thạch Thất 3 xã: Yên Trung, Yên Bình, Tiến Xuân; huyện Quốc Oai 2 xã: Phú Mãn, Đông Xuân; huyện Mỹ Đức 1 xã: An Phú.
– Những HS thuộc các xã nêu trên nếu có NV thì được đăng ký một NV dự tuyển vào trường Phổ thông dân tộc nội trú và một NV vào trường THPT công lập thuộc KVTS quy định, nhưng phải xếp thứ tự NV1 và NV2.
TUYỂN SINH VÀO CÁC TRƯỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP TRỰC THUỘC SỞ GD- ĐT HÀ NỘI
Năm học 2015-2016 có 29 trường trung cấp chuyên nghiệp (TCCN) trên địa bàn Thành phố Hà Nội tuyển HS tốt nghiệp THCS vào học TCCN với nhiều ngành nghề khác nhau. Sau khi tốt nghiệp, HS được cấp bằng TCCN hệ chính quy theo quy định của Bộ GD&ĐT.
1. Đối tượng và điều kiện dự tuyển
– HS tốt nghiệp THCS hoặc bổ túc THCS.
– HS hoặc bố (mẹ) HS có HKTT hoặc tạm trú tại Hà Nội, đúng độ tuổi quy định, có đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Phương thức tuyển sinh: Xét tuyển
Căn cứ điểm tổng kết năm học lớp 9 hai môn văn hóa theo ngành đăng ký dự tuyển để xét tuyển vào trường.
3. Thời gian đào tạo:Ba năm.
Các trường tuyển sinh nhiều đợt trong năm, xem lịch tuyển sinh tại các trường.
TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG PHÁP SONG NGỮ
HS tốt nghiệp THCS tại Hà Nội đạt loại khá trở lên, đạt điểm trung bình cộng các bài thi các môn Tiếng Pháp và khoa học bằng Tiếng Pháp trong kỳ thi Tiếng Pháp và bằng Tiếng Pháp hết cấp THCS ngày 27/5/2015 từ 6/10 trở lên, được tuyển vào lớp 10 Tiếng Pháp song ngữ tại trường THPT chuyên Hà Nội – Amsterdam và trường THPT Chu Văn An.
Đăng ký dự tuyển
– HS vẫn đăng ký dự tuyển vào các lớp không chuyên của hai trường THPT công lập, các lớp chuyên của hai trong bốn trường THPT có lớp chuyên. Ngoài ra, mỗi HS được đăng ký 2 NV dự tuyển lớp không chuyên Tiếng Pháp song ngữ của 2 trường nêu trên, có xét thứ tự ưu tiên là NV1 và NV2 (theo mẫu đơn dự tuyển riêng).
– Nếu xét tuyển vào trường NV2 thì phải có điểm xét tuyển cao hơn ít nhất 1,5 điểm so với điểm chuẩn của trường. Khi hạ điểm chuẩn, không nhận HS có NV2 vào trường.
Phương thức tuyển sinh
– Tổ chức xét tuyển căn cứ vào kết quả học tập và rèn luyện của HS ở cấp THCS (Điểm THCS), kết quả thi hai môn Ngữ văn, Toán ngày 11/6/2015 (Điểm thi), kết quả thi Tiếng Pháp và bằng Tiếng Pháp hết cấp THCS ngày 27/5/2015 (Điểm thi Pháp ngữ) và điểm ưu tiên, khuyến khích (Điểm cộng thêm) theo quy chế.
– Khi xét trúng tuyển lấy theo ĐXT vào lớp Tiếng Pháp song ngữ từ cao xuống thấp cho đến khi đủ chỉ tiêu được giao cho từng trường. Điểm thấp nhất cho HS trúng tuyển vào trường gọi là điểm chuẩn của trường. ĐXT được tính như sau:
ĐXT = Điểm THCS + Điểm thi + Điểm Pháp ngữ + Điểm cộng thêm
Trong đó:
a) Điểm THCS, Điểm cộng thêm
b) Điểm thi: là tổng điểm hai bài thi Ngữ văn và Toán (thi ngày 11/6/2015) chấm theo thang điểm 10, điểm lẻ đến 0,25.
Chỉ đưa vào diện xét tuyển những HS không có bài thi nào bị điểm 0.
c) Điểm Pháp ngữ: là kết quả của kỳ thi chứng chỉ Pháp ngữ THCS ngày 27/5/2015. Cụ thể: điểm Pháp ngữ là tổng của điểm thi môn Tiếng Pháp (hệ số 2) và một trong hai môn Toán hoặc Vật lí bằng Tiếng Pháp (hệ số 1). HS tự chọn một trong hai môn Toán bằng Tiếng Pháp hoặc Vật lí bằng Tiếng Pháp.
Thời gian tuyển sinh
Sở sẽ có văn bản hướng dẫn riêng.
TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 HỌC TIẾNG NHẬT
Đối tượng, điều kiện dự tuyển
HS học đủ 4 năm trong dự án Tiếng Nhật tại các trường THCS.
Đăng ký dự tuyển
– HS đăng ký dự tuyển học Tiếng Nhật được đăng ký vào hai trong ba trường THPT Chu Văn An, Kim Liên, Việt Đức theo thứ tự ưu tiên NV1, NV2.
– HS đã đăng ký dự tuyển vào học Tiếng Nhật không được đăng ký dự tuyển vào lớp 10 không chuyên học ngoại ngữ Tiếng Anh hoặc Tiếng Pháp.
– Nếu HS đã trúng tuyển theo NV1 sẽ không được xét tuyển theo NV2. Nếu HS đăng ký nhập học theo NV2 thì phải có điểm xét tuyển cao hơn điểm chuẩn của trường ít nhất là 1,5 điểm. Khi hạ điểm chuẩn, trường chỉ tuyển HS đăng ký dự tuyển theo NV1.
Phương thức, thời gian tuyển sinh
Thực hiện như tuyển sinh vào lớp 10 THPT không chuyên.
MÔN THI, NGÀY THI, NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC THI
Môn thi, ngày thi
– TS đăng ký vào lớp 10 không chuyên:
+ Ngày thi: 11/6/2015;
+ Môn thi: Buổi sáng thi Ngữ Văn; buổi chiều thi Toán.
– TS đăng ký vào lớp 10 chuyên:
+ Ngày 11/6/2015: Buổi sáng thi môn Ngữ Văn; buổi chiều thi môn Toán;
+ Sáng 12/6/2015: Thi môn Ngoại ngữ không chuyên;
+ Chiều 12/6/2015 và sáng 13/6/2015: Thi các môn chuyên theo lịch.
* Ghi chú:
– Môn Ngoại ngữ thi sáng ngày 12/6/2015: TS sẽ thi bằng Ngoại ngữ đã được học ở cấp THCS, thi theo hình thức trắc nghiệm và tự luận.
– TS dự tuyển vào lớp chuyên Tiếng Pháp (của trường THPT chuyên Nguyễn Huệ), chuyên Tiếng Nga, chuyên Tiếng Trung sẽ làm bài thi môn chuyên bằng môn ngoại ngữ đã được học ở cấp THCS.
– Trường hợp TS dự thi vào lớp chuyên Tiếng Pháp của trường THPT Nguyễn Huệ: Nếu thi bằng tiếng Anh thay thế, sẽ thi cùng đề với TS thi chuyên Tiếng Anh (sáng 13/6/2015) và không được đăng ký thi các môn chuyên khác có lịch thi chiều 12/6/2015.
Nội dung đề thi
Nội dung thi dựa theo yêu cầu chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình giáo dục cấp THCS hiện hành, chủ yếu thuộc chương trình lớp 9.
Hình thức thi
Các môn thi theo hình thức tự luận, riêng môn Ngoại ngữ sẽ được kết hợp giữa hình thức tự luận và trắc nghiệm.
LỊCH THI
Ngày |
Buổi |
Môn thi |
Thời gian làm bài |
Giờ phát đề thi cho TS |
Giờ bắt đầu làm bài |
11/6/2015 |
Sáng |
Ngữ văn |
120 phút |
7 giờ 55 |
8 giờ 00 |
Chiều |
Toán |
120 phút |
14 giờ 25 |
14 giờ 30 |
|
12/6/2015 |
Sáng |
Ngoại ngữ |
120 phút |
7 giờ 55 |
8 giờ 00 |
Chiều (Thi các môn chuyên) |
Ngữ văn, Toán, Tin học, Sinh học |
150 phút |
14 giờ 25 |
14 giờ 30 |
|
Tiếng Pháp; Tiếng Nhật (môn thay thế) |
120 phút |
14 giờ 25 |
14 giờ 30 |
||
13/6/2015 |
Sáng (Thi các môn chuyên) |
Vật lí, Lịch sử, Địa lí |
150 phút |
7 giờ 55 |
8 giờ 00 |
Hoá học, Tiếng Anh |
120 phút |
7 giờ 55 |
8 giờ 00 |
(hanoimoi.com.vn)