25/04/2013
– Thông báo tuyển sinh lớp 10 vào các trường chuyên, lớp chuyên năm học 2013 – 2014
– Thông báo tuyển sinh lớp 10 chuyên của các trường THPT ngoại thành năm học 2013 – 2014
ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐIỀU KIỆN DỰ TUYỂN
Những học sinh đã học lớp 9 tại các trường phổ thông có hồ sơ hợp lệ và có đủ các điều kiện sau đây được dự tuyển vào lớp 10 trung học phổ thông:
1. Tốt nghiệp trung học cơ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Tuổi của học sinh vào học lớp 10 là 15 tuổi.
– Đối với những học sinh được học vượt lớp ở cấp học trước hoặc học sinh vào cấp học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định thì tuổi vào lớp 10 được giảm hoặc tăng căn cứ vào tuổi của năm tốt nghiệp cấp học trước.
– Học sinh là người dân tộc thiểu số, học sinh khuyết tật, học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, học sinh ở nước ngoài về nước có thể vào cấp học ở tuổi cao hơn 3 tuổi so với tuổi quy định.
Sở Giáo dục và Đào tạoủy nhiệm cho Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạoduyệt điều kiện dự tuyển sinh vào lớp 10 của học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở trên địa bàn quận, huyện.
HỒ SƠ DỰ TUYỂN
1. Hồ sơ dự tuyển
a. Đơn xin dự tuyển.
b. Ba ảnh 3cm x 4cm (ảnh chụp không quá 1 năm, kiểu ảnh chứng minh nhân dân, phía sau ảnh ghi rõ họ tên, ngày tháng năm sinh, nơi sinh) (một ảnh dán vào đơn xin dự tuyển, một ảnh dán vào phiếu báo danh, một ảnh dán vào phiếu dự thi và kiểm tra hồ sơ).
c. Học bạ (bản chính).
d. Bằng tốt nghiệp trung học cơ sở (bản chính) hoặc giấy chứng nhận tốt nghiệp (tạm thời) trong năm dự tuyển do Hiệu trưởng cấp.
đ. Bản sao giấy khai sinh hợp lệ.
e. Giấy chứng nhận được hưởng chế độ cộng điểm ưu tiên (nếu có) do cơ quan có thẩm quyền cấp. Các giấy chứng nhận được hưởng chế độ cộng điểm khuyến khích (nếu có).
– Học sinh có nguyện vọng dự tuyển vào Trường Trung học phổ thông năng khiếu Thể dục thể thao Thành phố Hồ Chí Minh thuộc Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Thành phố Hồ Chí Minh phải có thêm giấy chứng nhận là vận động viên các tuyến hoặc thẻ học sinh của trường nghiệp vụ Thể dục thể thao Thành phố Hồ Chí Minh.
– Toàn bộ hồ sơ dự tuyển nộp tại trường phổ thông nơi học lớp 9. Sau khi được trúng tuyển sẽ rút về nộp cho trường trung học phổ thông.
2. Học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở những năm trước (học sinh cũ), còn tuổi dự tuyển và có hồ sơ hợp lệ, được phép tham gia dự tuyển và nộp hồ sơ xin dự tuyển tại trường phổ thông nơi đã học lớp 9 hoặc gần nhà. Trong hồ sơ dự tuyển phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, doanh nghiệp đang trực tiếp quản lý vào đơn xin dự tuyển về việc người dự tuyển không trong thời gian thi hành án phạt tù hoặc bị hạn chế quyền công dân.
CHẾ ĐỘ ƯU TIÊN, KHUYẾN KHÍCH
Thực hiện theo Điều 8 của Quy chế 02.
CÁC BƯỚC THỰC HIỆN
1. Thực hiện theo Kế hoạch 914.
2. Công tác thông tin tuyên truyền, hướng dẫn
Từ ngày 10 tháng 4 năm 2013 đến ngày 26 tháng 4 năm 2013:
– Sở Giáo dục và Đào tạo:
+ Thông báo Kế hoạch 914.
+ Giới thiệu và công bố rộng rãi các trường phổ thông và trung cấp chuyên nghiệp trên địa bàn thành phố (có tuyển học sinh đã tốt nghiệp trung học cơ sở, tên trường, địa chỉ, nội dung giảng dạy, học phí và điều kiện theo học) in thành thông báo chi tiết gửi đến từng phụ huynh học sinh lớp 9 để phụ huynh học sinh và học sinh chọn ghi nguyện vọng.
+ Tổ chức tập huấn cho Ban chỉ đạo tuyển sinh các quận, huyện, các trường trung học phổ thông, họp báo và thực hiện giao lưu trực tuyến rộng rãi đến phụ huynh học sinh và học sinh.
– Phòng Giáo dục và Đào tạo quận, huyện tổ chức tập huấn cho Hiệu trưởng trường trung học cơ sở và giáo viên chủ nhiệm lớp 9 để tư vấn, hướng dẫn kỹ lưỡng cho phụ huynh học sinh và học sinh quyết định đăng ký nguyện vọng (đảm bảo thuận tiện đi lại, phù hợp với hoàn cảnh gia đình và năng lực học tập của bản thân học sinh). Thực hiện tốt công tác hướng nghiệp và phân luồng học sinh sau trung học cơ sở.
3. Thiết lập hồ sơ tuyển sinh
– Học sinh làm đơn xin tuyển vào trường trung học phổ thông (theo mẫu) nộp tại trường phổ thông nơi học lớp 9. Trong đơn có ghi 3 nguyện vọng theo thứ tự ưu tiên 1, 2, 3 vào lớp 10 các trường trung học phổ thông công lập (không bắt buộc phải ghi đủ 3 nguyện vọng nếu thấy không cần thiết).
– Trước khi hết hạn nộp đơn một tuần: Phòng Giáo dục và Đào tạo nộp về Sở Giáo dục và Đào tạo đĩa CD có dữ liệu về 3 nguyện vọng của học sinh; Sở Giáo dục và Đào tạo sẽ tổng hợp số lượng học sinh đăng ký các nguyện vọng 1, 2, 3 trên toàn thành phố; phổ biến cho phụ huynh học sinh và học sinh biết số lượng đăng ký vào mỗi trường trên các phương tiện thông tin đại chúng, trang WEB của Sở Giáo dục và Đào tạo, các trường phổ thông… để phụ huynh học sinh và học sinh có thể xin thay đổi nguyện vọng, nếu muốn.
– Tiến độ thời gian được ấn định như sau:
+ Từ ngày 02 tháng 5 năm 2013 đến ngày 15 tháng 5 năm 2013: Tổ chức cho phụ huynh học sinh và học sinh tìm hiểu về xét tốt nghiệp trung học cơ sở, xét tuyển và thi tuyển vào lớp 10. Học sinh làm đơn nộp tại trường phổ thông nơi học lớp 9.
+ Ngày 17 tháng 5 năm 2013: Phòng Giáo dục và Đào tạo nộp đĩa CD xin thi tuyển vào lớp 10 của học sinh về Sở Giáo dục và Đào tạo.
+ Ngày 20 tháng 5 năm 2013: Sở Giáo dục và Đào tạo phổ biến số liệu tổng hợp ban đầu về số học sinh đăng ký dự thi vào từng trường để phụ huynh học sinh và học sinh tham khảo.
+ Từ ngày 20 tháng 5 năm 2013 đến ngày 25 tháng 5 năm 2013: phụ huynh học sinh và học sinh có thể xin điều chỉnh nguyện vọng ưu tiên và nộp tại trường phổ thông nơi học lớp 9 (sau khi đã tham khảo số liệu tổng hợp toàn thành phố).
– Trong thời gian tìm hiểu và nộp đơn nêu trên, các trường trung học phổ thông có tuyển sinh lớp 10 tổ chức giới thiệu và tạo điều kiện để phụ huynh học sinh và học sinh dễ dàng tìm hiểu về trường mình khi phụ huynh học sinh và học sinh có yêu cầu.
4. Công bố kết quả
– Sau khi có kết quả tuyển sinh của các trường, lớp chuyên, Sở Giáo dục và Đào tạo sẽ triệu tập Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh của các trường trung học phổ thông công lập có thi tuyển để thống nhất điểm chuẩn.
– Thời gian công bố: dự kiến ngày 16 tháng 7 năm 2013.
5. Bảo quản, lưu trữ các đơn xin dự tuyển lớp 10
Sau khi Hiệu trưởng các trường phổ thông đã tổ chức cho học sinh kiểm dò lại các chi tiết trong đơn, phiếu dự thi, so với danh sách thí sinh…; đến ngày 04 tháng 6 năm 2013 các đơn xin dự tuyển vào lớp 10 phải được niêm phong bảo quản tốt tại Phòng Giáo dục và Đào tạo, không gửi về Hội đồng coi thi; chỉ sau khi có kết quả trúng tuyển vào lớp 10, Phòng Giáo dục và Đào tạomới mở niêm phong để trả lại đơn và kèm vào hồ sơ của học sinh.
THÀNH LẬP BAN CHỈ ĐẠO QUẬN, HUYỆN VÀ HỘI ĐỒNG TUYỂN SINH
1. Ban Chỉ đạo quận, huyện
Mỗi quận, huyện thành lập Ban Chỉ đạo xét tốt nghiệp năm học 2012 – 2013 và tuyển sinh năm học 2013 – 2014 với thành phần:
– Trưởng ban: Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện.
– Phó trưởng ban thường trực: Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo.
– Các ủy viên là lãnh đạo và chuyên viên của Phòng Giáo dục và Đào tạo, các Ban, ngành của quận, huyện có liên quan và Hiệu trưởng các trường trung học phổ thông trên địa bàn của quận, huyện.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chỉ đạo quận, huyện thực hiện theo quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạovà các hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo.
2. Hội đồng tuyển sinh của trường
Mỗi trường trung học phổ thông thành lập một Hội đồng tuyển sinh gồm:
– Chủ tịch: Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng.
– Phó Chủ tịch: Phó Hiệu trưởng.
– Thư ký: Thư ký Hội đồng trường hoặc chọn trong các tổ trưởng chuyên môn.
– Uỷ viên: Chủ tịch công đoàn cơ sở, trợ lý thanh niên và chọn trong các tổ trưởng chuyên môn, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên dạy các môn học có kinh nghiệm, có phẩm chất đạo đức tốt và có tinh thần trách nhiệm cao.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng tuyển sinh thực hiện theo Quy chế 02 và các hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo.
Các trường trung học phổ thông lập danh sách đề nghị Hội đồng tuyển sinh gửi về Phòng Tổ chức Cán bộ Sở Giáo dục và Đào tạo(Cô Nguyệt) trước ngày 17 tháng 5 năm 2013 để Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạora quyết định thành lập Hội đồng tuyển sinh của từng trường.
CÁC CÔNG VIỆC CỦA BAN CHỈ ĐẠO QUẬN, HUYỆN; PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO; TRƯỜNG PHỔ THÔNG THỰC HIỆN TRONG CÔNG TÁC TUYỂN SINH LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1. Ban Chỉ đạo quận, huyện
– Chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra công tác tuyển sinh.
– Tổ chức tập huấn cho các Hiệu trưởng các trường phổ thông, giáo viên chủ nhiệm lớp 9 về công tác tuyển sinh lớp 10. Thực hiện tốt công tác hướng nghiệp và phân luồng học sinh sau trung học cơ sở.
– Nhận bàn giao Ban Lãnh đạo Hội đồng coi thi trên địa bàn từ Ban Chỉ đạo Sở Giáo dục và Đào tạo.
– Họp Ban Chỉ đạo coi thi triển khai công tác coi thi.
– Nhận đề thi từ Sở Giáo dục và Đào tạo, bảo quản đề thi và chuyển đề thi đến Hội đồng coi thi từng ngày (theo lịch thi).
– Chuyển giao bài thi về Hội đồng chấm thi sau khi kết thúc các môn thi trong ngày.
2. Phòng Giáo dục và Đào tạo
– Dự tập huấn tại Sở Giáo dục và Đào tạovề công tác xét tốt nghiệp trung học cơ sở và tuyển sinh lớp 10.
– Lập và gửi danh sách giám thị, giám khảo, nhân viên phục vụ về Sở Giáo dục và Đào tạo.
– Thông báo, điều động giám thị, giám khảo đến Hội đồng coi thi, Hội đồng chấm thi theo chỉ đạo của Ban Chỉ đạo Sở Giáo dục và Đào tạo.
– Tập hợp các đĩa CD, danh sách học sinh đăng ký thi tuyển lớp 10 do các trường phổ thông chuyển về để giao nộp cho Sở Giáo dục và Đào tạo.
– Chỉ đạo và kiểm tra các trường việc thực hiện hồ sơ dự thi và điều kiện dự thi của học sinh.
– Niêm phong các đơn dự tuyển lớp 10.
– Nhận kết quả tuyển sinh lớp 10 từ Hội đồng chấm thi, chuyển về cho các trường phổ thông.
3. Trường phổ thông
– Dự tập huấn về công tác xét tốt nghiệp trung học cơ sở và tuyển sinh lớp 10.
– Thu hồ sơ học sinh đăng ký dự tuyển lớp 10.
– Kiểm tra toàn bộ hồ sơ đăng ký dự thi và các hồ sơ có liên quan đến kỳ thi, xem xét điều kiện dự thi của thí sinh, xác nhận tư cách thí sinh, quyết định không cho thí sinh dự thi nếu không đủ điều kiện dự thi và hồ sơ không hợp lệ.
– Bảo quản đầy đủ hồ sơ dự thi và danh sách thí sinh đăng ký dự thi; xuất trình kịp thời phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra và yêu cầu sửa chữa (nếu có).
– Lập danh sách thí sinh, nhập vào đĩa CD và giao đĩa CD chứa danh sách đó cho Phòng Giáo dục và Đào tạo.
– Lập phiếu báo danh phát cho học sinh.
– Nhận kết quả tuyển sinh lớp 10 từ Phòng Giáo dục và Đào tạođể in phiếu báo điểm cho học sinh.
– Đóng dấu treo trên phiếu báo điểm lớp 10.
– Phát phiếu báo điểm cho học sinh.
TỔ CHỨC XÉT TUYỂN
1. Đối tượng và điều kiện xét tuyển
Những học sinh đang học tại các trường phổ thông trên địa bàn huyện Bình Chánh, huyện Củ Chi, huyện Cần Giờ, huyện Hóc môn, quận Thủ Đức, quận 2, quận 9, quận 6 và quận Bình Tân có hồ sơ hợp lệ và có đủ các điều kiện theo mục II trong văn bản hướng dẫn này của Sở Giáo dục và Đào tạođều được tham gia xét tuyển vào các trường trung học phổ thông trên địa bàn theo sự phân tuyến của từng quận, huyện.
2. Nguyên tắc xét tuyển
Tùy tình hình thực tế về trường lớp, đội ngũ của mỗi trường, Hội đồng tuyển sinh của các trường trung học phổ thông phối hợp với Phòng Giáo dục và Đào tạocăn cứ vào Quy chế 02 và chỉ tiêu tuyển sinh vào lớp 10 của các trường tham mưu với Ủy ban nhân dân quận, huyện thực hiện tuyển sinh theo phương án lấy điểm tối thiểu chung cho toàn quận, huyện sau đó sắp xếp học sinh vào các trường trung học phổ thông theo địa bàn cư trú kết hợp với địa bàn trường.
3. Điểm xét tuyển
Thực hiện theo Điều 11 của Quy chế 02.
4. Thứ tự ưu tiên xét tuyển
Hội đồng xét tuyển căn cứ vào hồ sơ dự tuyển, chỉ tiêu được giao và điểm xét tuyển, tiến hành xét tuyển từ điểm cao xuống thấp cho đến đủ chỉ tiêu.
5. Lịch nộp đơn và bàn giao hồ sơ
– Từ ngày 02 tháng 5 năm 2013 đến ngày 15 tháng 5 năm 2013: Tổ chức cho phụ huynh học sinh và học sinh tìm hiểu về xét tốt nghiệp trung học cơ sở, xét tuyển và thi tuyển vào lớp 10. Học sinh làm đơn nộp tại trường phổ thông nơi học lớp 9.
– Ngày 14 tháng 6 năm 2013: Thường trực Ban Chỉ đạo tuyển sinh quận, huyện tiếp nhận toàn bộ hồ sơ xét tuyển của học sinh và đĩa CD dữ liệu xin xét tuyển vào lớp 10 từ các trường phổ thông có học sinh xin xét tuyển.
6. Tổ chức xét tuyển
– Phòng Giáo dục và Đào tạo các quận, huyện trên địa bàn xét tuyển lập kế hoạch xét tuyển (có sự thống nhất giữa Phòng Giáo dục và Đào tạo và các trường trung học phổ thông trên địa bàn) gửi về Sở Giáo dục và Đào tạo để duyệt kế hoạch. Sau khi được Sở Giáo dục và Đào tạo thống nhất kế hoạch xét tuyển, Phòng Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân quận, huyện để ban hành kế hoạch xét tuyển và triển khai đến các cơ sở giáo dục trên địa bàn, thông báo rộng rãi đến phụ huynh học sinh và học sinh về công tác xét tuyển năm học 2013 – 2014.
– Từ ngày 18 tháng 6 năm 2013 đến ngày 29 tháng 6 năm 2013: Hội đồng tuyển sinh của trường thực hiện các công đoạn: Kiểm tra hồ sơ (như văn bản hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo), lập danh sách học sinh trúng tuyển (theo mẫu của Sở Giáo dục và Đào tạo),…
– Từ ngày 08 tháng 7 năm 2013 đến ngày 12 tháng 7 năm 2013: Ban Chỉ đạo quận, huyện nộp báo cáo kết quả xét duyệt và file danh sách học sinh trúng tuyển về Phòng Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục – Sở Giáo dục và Đào tạo.
– Ngày 16 tháng 7 năm 2013: Các trường trung học phổ thông công bố danh sách học sinh trúng tuyển.
– Từ ngày 16 tháng 7 năm 2013 đến ngày 26 tháng 7 năm 2013: Các trường trung học phổ thông tiến hành thu nhận hồ sơ học sinh.
– Từ ngày 30 tháng 7 năm 2013 đến ngày 02 tháng 8 năm 2013: Các trường trung học phổ thông nộp danh sách và đĩa CD danh sách học sinh đã đăng ký học về Phòng Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục – Sở Giáo dục và Đào tạo để duyệt danh sách theo mẫu đã hướng dẫn.
TỔ CHỨC THI TUYỂN
1. Lịch thi
Thí sinh dự thi 3 môn: Toán, Ngữ văn và môn thứ ba (được công bố vào ngày 11 tháng 5 năm 2013) trong 2 ngày 21 và 22 tháng 6 năm 2013 theo lịch sau:
Ngày thi |
Buổi |
Môn thi |
Thời gian làm bài |
Giờ mở bì đề thi |
Giờ phát đề thi |
Giờ bắt đầu làm bài |
21.6.2013 |
Sáng Chiều |
Ngữ văn Môn thứ ba |
120 phút 60 phút |
7 giờ 10 14 giờ 10 |
7 giờ 25 14 giờ 25 |
7 giờ 30 14 giờ 30 |
22.6.2013 |
Sáng |
Toán |
120 phút |
7 giờ 10 |
7 giờ 25 |
7 giờ 30 |
2. Thứ tự ưu tiên xét tuyển
– Những học sinh được dự xét tuyển là những học sinh dự thi đủ ba bài thi tuyển sinh vào lớp 10 và không có bài thi nào bị điểm 0 (không).
– Điểm xét tuyển: là tổng điểm 3 bài thi tuyển sinh vào lớp 10 (trong đó môn Ngữ văn và môn Toán hệ số 2, môn thứ ba hệ số 1) và điểm ưu tiên, khuyến khích được cộng thêm (nếu có).
– Ở một trường, điểm chuẩn nguyện vọng 2 cao hơn điểm chuẩn nguyện vọng 1 và điểm chuẩn nguyện vọng 3 cao hơn điểm chuẩn nguyện vọng 2 không quá 1 điểm.
3. Kiểm tra hồ sơ thí sinh
– Các trường cần kiểm tra kỹ hồ sơ dự tuyển (đối chiếu giữa học bạ, giấy khai sinh, các văn bằng, chứng nhận,… đảm bảo chính xác tuyệt đối họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh (ghi đủ quận, huyện, tỉnh, thành), ghi đầy đủ các cột mục, không bị rách nát, tẩy xóa, có đầy đủ chữ ký của người chịu trách nhiệm từng phần và của cấp quản lý…), lập phiếu dự tuyển và kiểm tra hồ sơ, danh sách học sinh (theo mẫu của Sở Giáo dục và Đào tạo) đúng với khai sinh, học bạ, ghi chú các trường hợp được hưởng chế độ ưu tiên, khuyến khích nếu có. Hiệu trưởng hoàn toàn chịu trách nhiệmvề điều kiện dự tuyển của học sinh trong trường.
– Trước ngày thi 2 ngày(chậm nhất là 8 giờ 00 ngày 19 tháng 6 năm 2013), Hiệu trưởng trường phổ thông ủy nhiệm cho cán bộ, giáo viên đại diện trường mang toàn bộ hồ sơ của thí sinh đến để được kiểm tra tại Hội đồng coi thi (sau khi đã sắp xếp hồ sơ theo từng phòng thi của mỗi Hội đồng coi thi). Hồ sơ thí sinh được giữ tại Hội đồng coi thi để phục vụ việc kiểm tra, nhận diện, tìm hiểu thêm của Hội đồng coi thi (Phó Chủ tịch sở tại chịu trách nhiệm nhận, bảo quản, giao trả hồ sơ sau khi thi xong – mỗi lúc nhận, giao trả đều phải lập biên bản ký nhận).
Ngoài việc Hiệu trưởng chịu trách nhiệm về hồ sơ dự thi và điều kiện dự thi của học sinh, Chủ tịch Hội đồng coi thi kiểm tra toàn bộ hồ sơ đăng ký dự thi và các hồ sơ có liên quan đến kỳ thi, xem xét điều kiện dự thi của thí sinh, xác nhận tư cách thí sinh. Khi Hội đồng coi thi kiểm tra hồ sơ thi phát hiện thí sinh không đủ hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch Hội đồng coi thi sau khi cân nhắc cẩn thận có thể quyết định xóa tên không cho thí sinh dự thi, Hiệu trưởng trường phổ thông có thí sinh bị xóa tên chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên của sự việc trên.
Việc kiểm tra hồ sơ thí sinh có thể thực hiện ngay từ ngày họp Ban Lãnh đạo Hội đồng coi thi (trước ngày thi 2 ngày) hoặc ngay sau buổi họp toàn thể Hội đồng coi thi (trước ngày thi 1 ngày), giáo viên kiểm tra hồ sơ do Chủ tịch Hội đồng coi thi triệu tập (trong danh sách giáo viên coi thi). Trong thời gian các Hội đồng coi thi kiểm tra hồ sơ thí sinh, các trường phổ thông có học sinh dự thi phải cử người trực để tiếp nhận thông tin từ các Hội đồng coi thi và kịp thời bổ sung, giải trình,…
Các trường hợp bất thường của hồ sơ được giải quyết như sau:
– Sau khi Chủ tịch Hội đồng coi thi trao đổi với đại diện đơn vị (nếu có) hoặc trực tiếp với Hiệu trưởng trường phổ thông mà vẫn không được sự nhất trí thì Chủ tịch Hội đồng coi thi cho lập biên bản trình Ban Chỉ đạo kỳ thi thành phố xem xét (qua Hội đồng chấm thi).
– Các trường hợp họ, tên, ngày, nơi sinh,…của thí sinh trong học bạ, văn bằng, chứng nhận, danh sách,… không phù hợp với khai sinh hợp lệ: Hiệu trưởng trường phổ thông có trách nhiệm tổ chức điều chỉnh sau; riêng danh sách phòng thi và bảng ghi tên sẽ được Chủ tịch Hội đồng coi thi điều chỉnh ngay cho phù hợp với khai sinh và theo hồ sơ hợp lệ hiện có, lập biên bản (theo mẫu điều chỉnh).
– Riêng các trường hợp phải xóa tên ngay: nếu thấy chưa chắc chắn và không để thí sinh có thể bị thiệt thòi về quyền lợi thi, Chủ tịch Hội đồng coi thi có thể xử lý như trường hợp thiếu hồ sơ (lập biên bản, vẫn cho thi).
– Biên bản về sai sót của hồ sơ được lập thành bốn bản:
+ Chủ tịch Hội đồng coi thi giữ một bản.
+ Gửi Hiệu trưởng trường phổ thông có thí sinh dự thi một bản trong thời gian sớm nhất.
+ Một bản gửi kèm theo hồ sơ về Hội đồng chấm thi.
+ Một bản gửi Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo quận, huyện.
– Hiệu trưởng trường phổ thông có thí sinh dự thi sau khi tiếp nhận biên bản của Hội đồng coi thi có nhiệm vụ tổ chức, điều chỉnh, thông báo cho phụ huynh học sinh và học sinh bổ sung điều chỉnh tại Hội đồng chấm thi. Nếu không bổ túc hồ sơ đầy đủ, hợp lệ tại Hội đồng chấm thi trong vòng 3 ngày sau ngày thi môn cuối cùng của kỳ thi thì Hội đồng chấm thi sẽ xử lý như không đủ điều kiện dự thi hoặc hồ sơ không hợp lệ.
Các trường hợp nghiêm trọng: cần lập biên bản và báo ngay với thường trực Ban Chỉ đạo kỳ thi tại Phòng Giáo dục và Đào tạovà báo cáo Ban Chỉ đạo Sở Giáo dục và Đào tạođể phối hợp giải quyết.
– Các loại giấy chứng nhận để được hưởng chế độ ưu tiên và khuyến khích nếu bổ sung sau ngày thi môn cuối cùng của kỳ thi sẽ không có giá trị hưởng cộng điểm cho chế độ ưu tiên và khuyến khích.
4. Tổ chức các Hội đồng coi thi
4.1. In danh sách thí sinh, bảng ghi tên dự thi, phát phiếu báo danh
Phòng Giáo dục và Đào tạothực hiện theo đĩa CD nhận từ Phòng Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục – Sở Giáo dục và Đào tạoqua các bước thực hiện như sau:
– Phòng Giáo dục và Đào tạoquận, huyện quy hoạch cụm trường thi (mỗi quận, huyện chia thành 2 – 5 cụm) theo địa bàn thuận tiện cho việc đi lại của thí sinh và lập danh sách học sinh thi tại cụm ấy (phần mềm vi tính do Phòng Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục hướng dẫn); khi ghép học sinh nhiều trường vào cùng một hội đồng (liên trường) cần chú ý không để tỷ lệ học sinh của một trường nào đó quá nhỏ (nhất là khi ghép có hai trường).
– Phòng Giáo dục và Đào tạoquận, huyện nhận lại đĩa CD tại Phòng Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục danh sách thí sinh đã đánh số báo danh, từ đây in ra danh sách thí sinh, bảng ghi tên dự thi của từng phòng thi, tổ chức cho trường lập phiếu báo danh (theo mẫu) và phát phiếu báo danh đến học sinh.
4.2. Danh sách Ban Lãnh đạo Hội đồng coi thi gồm chủ tịch, 2 phó chủ tịch, 2 thư ký, danh sách giáo viên coi thi và công nhân viên phục vụ do Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạoquận, huyện và Hiệu trưởng trường trung học phổ thông đề cử, Ban Chỉ đạo kỳ thi tại Sở Giáo dục và Đào tạora quyết định theo các bước sau:
Bước 1:Sở Giáo dục và Đào tạo gửi đến từng quận, huyện và các trường trung học phổ thông bản nhu cầu về số giáo viên coi thi cần cử đến từng Hội đồng coi thi của quận, huyện khác; bản nhu cầu về 1 phó chủ tịch, nhân viên phục vụ của trường sở tại; bản nhu cầu về chủ tịch, 1 phó chủ tịch, 2 thư ký của quận, huyện đến Hội đồng coi thi của quận, huyện khác.
Bước 2:Dựa vào các bản nhu cầu trên, Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo quận, huyện, Hiệu trưởng trường trung học phổ thông lập danh sách giáo viên được cử đi coi thi ở quận, huyện khác, danh sách phó chủ tịch, nhân viên phục vụ tại chỗ và danh sách chủ tịch, 1 phó chủ tịch, 2 thư ký đi nơi khác.
Mỗi loại danh sách lập thành 1 bản có ký tên đóng dấu và gửi kèm theo đĩa CD hoặc gửi qua mạng Intranet danh sách giáo viên coi thi, chấm thi.
Bước 3:Khi nhận được các bản danh sách trên, Sở Giáo dục và Đào tạo ký duyệt trên danh sách đề nghị và:
– Gửi về Phòng Giáo dục và Đào tạoquận, huyện, Hiệu trưởng trường trung học phổ thông một bản (để Ban Chỉ đạo quận, huyện và Hiệu trưởng trường trung học phổ thông sao gửi thông báo đến giáo viên và lãnh đạo trường, xem như đây là giấy triệu tập tập thể).
– Gửi 1 bản kèm vào hồ sơ của Ban Lãnh đạo Hội đồng coi thi.
– Gửi 01 bản cho Ban Chỉ đạo quận, huyện nơi coi thi.
4.3. Các Hội đồng coi thi phải bố trí bàn, hoặc ghế, hoặc giá đỡ, hoặc tủ,… bên ngoài mỗi phòng thi để thí sinh để tài liệu, vật dụng; tránh để tài liệu, vật dụng ngổn ngang, lộn xộn dưới nền nhà. Thông báo cho học sinh biết: những tài liệu, vật dụng của thí sinh để ngoài phòng thi bị hư hỏng, mất,… Hội đồng coi thi không chịu trách nhiệm.
Mỗi phòng thi được bố trí 24 thí sinh, cần chú ý khoảng cách bàn ghế, chỗ ngồi của thí sinh (2 học sinh ngồi cạnh nhau theo hàng ngang phải cách nhau ít nhất 1,2 mét), đủ chuẩn về vệ sinh, ánh sáng, bàn ghế.
4.4. Khi họp Ban Lãnh đạo Hội đồng coi thi
– Cần rà soát kỹ lại danh sách thí sinh, các ấn chỉ, biểu mẫu, phù hiệu của giám thị (nhân viên phục vụ Hội đồng coi thi cũng phải đeo phù hiệu) danh sách giám thị, dành thời gian liên hệ với đơn vị cử giáo viên đến coi thi xem có gì sai sót hoặc không khớp về danh sách giám thị.
– Kiểm tra, xem xét vấn đề phục vụ, bảo vệ an ninh Hội đồng coi thi, điện, nước, âm thanh, ánh sáng, điện thoại, chuẩn bị nhiều phương án khi cúp điện (máy phát điện, đèn cầy, đèn dầu to,…) có biện pháp đề phòng mưa to, gió lớn,… xem xét vấn đề y tế, vệ sinh, nước uống cho thí sinh,…
– Chú ý xem xét kỹ trong và ngoài trường, có biện pháp phòng chống, phát hiện việc liên thông trong – ngoài vi phạm quy định tổ chức thi (cửa sổ trông ra ngoài không có rào, gần đường,…).
– Trong các ngày thi: căn-tin không được hoạt động; nếu trong khuôn viên trường thi có người ở thì yêu cầu không đi lại trong khu vực của Hội đồng coi thi, không được có những hoạt động, hành vi vi phạm đến sự an toàn, tính nghiêm túc của kỳ thi.
– Đề phòng sự cố thiếu đề thi: chuẩn bị sẵn máy photocopy, giấy trắng A3, A4 để trong phòng Hội đồng. Việc sao in đề thi bằng máy photocopy do Chủ tịch Hội đồng coi thi quyết định sau khi có ý kiến của Ban Chỉ đạo kỳ thi tại quận, huyện.
– Bất cứ ai, không phải là thành viên Hội đồng coi thi, phải trình diện Chủ tịch Hội đồng coi thi và được phép mới được vào Hội đồng coi thi.
– Hội đồng coi thi phải tự liên hệ với địa phương (Ủy ban nhân dân, Công an phường, quận) để được hỗ trợ về bảo vệ, an ninh kỳ thi, điện, nước,…(do Phó Chủ tịch là người sở tại chịu trách nhiệm).
4.5. Cần nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ làm nhiệm vụ coi thi; giáo viên, giám thị phải được học tập về trách nhiệm của người coi thi, nhiệm vụ của giám thị trong phòng thi (giám thị 1, giám thị 2), giám thị ngoài phòng thi (giám thị 3)… trước khi được phân công coi thi (Chủ tịch Hội đồng coi thi phải thực hiện thật nghiêm túc việc bồi dưỡng nghiệp vụ này trong ngày họp toàn thể Hội đồng coi thi). Cần phải họp rút kinh nghiệm từng buổi coi thi và tổng kết việc coi thi trước toàn thể Hội đồng coi thi.
Cần nhắc nhở các thành viên Hội đồng coi thi làm hết trách nhiệm được giao và quy định cụ thể mức độ khen thưởng, xử lý kỷ luật khi làm nhiệm vụ:
Những người tham gia tổ chức kỳ thi có hành vi vi phạm Quy chế thi bị xử lý theo Quy chế 02.
Buổi thi đầu tiên thí sinh có mặt tại Hội đồng coi thi trước giờ nhận đề thi 60 phút, các buổi thi sau thí sinh có mặt trước 30 phút, giám thị có mặt trước thí sinh 30 phút.
Thực hiện việc đổi giám thị và đổi chỗ ngồi của thí sinh qua mỗi buổi thi.
Lưu ý:
Việc thay giám thị, giám khảo (sau khi đã có danh sách chính thức) phải có văn bản đề nghị thay thế giám thị, giám khảo của Hiệu trưởng trường phổ thông đã cử giám thị, giám khảo và phải được Sở Giáo dục và Đào tạothông qua (ký duyệt) mới có giá trị chính thức tại các Hội đồng coi thi, Hội đồng chấm thi.
4.6. Các vật dụng thí sinh được phép mang vào phòng thi
Thực hiện theo Quy chế 02.
4.7. Xử lý thí sinh đến muộn
Trường hợp thí sinh đến phòng thi muộn, nhưng chưa có hiệu lệnh tính giờ làm bài thì giám thị lập biên bản và cho thí sinh dự thi; tất cả các trường hợp đến chậm quá 15 phút sau khi có hiệu lệnh tính giờ làm bài sẽ không được dự thi.
4.8. Ghi nhận các thông tin về sai sót trong danh sách
Trong lúc cho thí sinh ký tên vào bảng ghi tên dự thi, giám thị yêu cầu thí sinh dò kỹ chi tiết trong danh sách, nếu thí sinh có yêu cầu điều chỉnh thì giám thị lập biên bản báo cáo về Chủ tịch Hội đồng coi thi và Chủ tịch Hội đồng coi thi lập biên bản tổng hợp các sai sót này gửi về Hội đồng chấm thi để được điều chỉnh lại từ gốc trong máy vi tính (sau khi so lại với hồ sơ).
Thí sinh không được tự tiện sửa trong bảng ghi tên dự thi; nói chung tất cả sai sót ở danh sách và hồ sơ phải lập biên bản gửi về Hội đồng chấm thi..
4.9. Nhận diện thí sinh dự thi
Sau khi phát đề thi xong, cả hai giám thị dựa vào ảnh dán trong phiếu báo danh hoặc đơn xin dự thi để nhận diện thí sinh, có thể so với thẻ học sinh hoặc chứng minh nhân dân.
5. Giao nhận đề thi
5.1. Ngày 20 tháng 6 năm 2013: Sở Giáo dục và Đào tạosẽ tổ chức đưa đề thi đến các Phòng Giáo dục và Đào tạoquận, huyện.
5.2. Các quận, huyện chịu trách nhiệm bảo quản và tổ chức đưa đề thi đến Hội đồng coi thi. Mỗi sáng sớm giao các túi đề thi dùng cho ngày hôm ấy, không được để đề thi chưa sử dụng qua đêm tại Hội đồng coi thi. Ban Chỉ đạo quận, huyện cần báo cáo chủ trương này với Lãnh đạo Ủy ban nhân dân quận, huyện để được cung cấp đủ các phương tiện chuyên chở an toàn, kịp thời đến các Hội đồng coi thi, lưu ý phải có Công an đi kèm lúc chuyển đề thi.
5.3. Chủ tịch Hội đồng coi thi mở túi đề thi 20 phút trước giờ thí sinh làm bài (cắt mép dán đúng quy cách), ngay trước đó yêu cầu 2 giám thị 1 kiểm tra kỹ lưỡng sự nguyên vẹn của túi đề thi còn niêm phong, đối chiếu kỹ môn thi in trên túi đề thi với lịch thi, trình cho cả tập thể giám thị 1 nhìn rõ (không được kiểm tra chiếu lệ) và lập biên bản theo mẫu. Sau khi hai đại diện các giám thị 1 ký xác nhận trên tất cả túi kể cả túi đề thi dự phòng, Chủ tịch Hội đồng mới mở túi để lấy đề thi và đọc nhanh môn thi ghi trên đề thi để kịp thời xử lý ngay nếu môn thi ghi trên đề thi không phù hợp với lịch thi (cho trở lại ngay vào túi) lập biên bản, niêm túi đề thi ấy và báo khẩn về Ban Chỉ đạo Sở Giáo dục và Đào tạođể có ý kiến chỉ đạo.
5.4. – Mỗi Hội đồng coi thi chuẩn bị sẵn túi đựng đề thi cho các phòng thi (dùng túi đựng bài thi). Sau khi mở niêm túi, Chủ tịch Hội đồng coi thi tổ chức kiểm đếm và đưa đúng số lượng đề thi vào túi riêng cho mỗi phòng thi rồi mới giao cho giám thị 1.
– Giám thị 1 kiểm đủ số lượng; chú ý so dò các bản với nhau.
– Giám thị 1 ký vào tờ giao nhận đề thi giữa Chủ tịch Hội đồng coi thi và giám thị 1 trước khi rời phòng Hội đồng.
– Giám thị 1 có nhiệm vụ bảo quản an toàn túi đề thi để đưa về phòng thi. Đúng giờ quy định, có hiệu lệnh giám thị 1 mới phát đề thi cho thí sinh và hướng dẫn thí sinh ghi họ, tên và số báo danh vào đề thi, giấy nháp trước khi làm bài. Cả hai giám thị kiểm tra và ký tên vào đề thi, giấy nháp của thí sinh.
– Các giám thị trong phòng thi không đọc, không chép, không giữ và không giải đề thi lúc coi thi.
5.5. – Ngay sau khi giao đề thi cho giám thị 1 xong, Chủ tịch Hội đồng coi thi cho lập biên bản và niêm phong các đề thi thừa.
– Ngay sau khi giám thị giao đề thi cho thí sinh, Chủ tịch Hội đồng coi thi cho lấy điểm danh và thu ngay các đề thi thừa ở các phòng thi và lập biên bản niêm các đề thi thừa này trong 15 phút đầu tiên của giờ thi mỗi môn.
– Phó Chủ tịch phụ trách cơ sở vật chất, kỹ thuật không được tham dự vào các công việc liên quan trực tiếp đến đề thi.
5.6. – Số lượng đề thi phát đến từng Hội đồng coi thi bằng: (tổng số thí sinh) + (tối đa 20 đề thi dự phòng) – số liệu này có ghi rõ trên túi đựng đề thi.
– Việc sử dụng hay không sử dụng đề thi dự phòng (trong một túi riêng) đều phải lập biên bản và trả túi này về cho Hội đồng chấm thi cùng với các túi đề thi khác.
6. Giao nhận bài thi, đóng thùng và nộp bài thi về Hội đồng chấm thi
6.1. Thu bài thi
+ Trước khi hết giờ làm bài 5 phút giám thị nhắc thí sinh xem lại các yêu cầu cần ghi vào phần phách của giấy thi, chú ý soát lại những tờ giấy thi xin thêm để làm bài xem đã có đủ chữ ký của hai giám thị không.
+ Khi có hiệu lệnh hết giờ làm bài, giám thị yêu cầu thí sinh đặt bút xuống bàn, ngồi tại chỗ, giữ trật tự; giám thị số 1 gọi tên kèm theo số báo danh của từng thí sinh, giám thị số 2 thu bài, kiểm tra số tờ của mỗi bài thi, hướng dẫn thí sinh ghi và ký vào phiếu thu bài thi, có ghi rõ số tờ của mỗi bài thi, không thu ồ ạt làm thất lạc, nhầm lẫn bài thi của thí sinh.
+ Sau khi thu xong bài thi, cả hai giám thị kiểm tra lại đầy đủ mới cho thí sinh ra khỏi phòng thi và cùng rời phòng thi về phòng Hội đồng.
– Việc giao nhận bài thi giữa hai giám thị 1, 2 với Chủ tịch Hội đồng coi thi phải được thực hiện đầy đủ thủ tục, chính xác: người kiểm bài, nhận bài của Hội đồng coi thi phải đếm đủ số tờ của từng bài, đủ số bài của mỗi phòng, ghi đủ và đúng số liệu trên túi đựng bài thi trước khi cho hai giám thị ký vào biên bản giao nhận bài thi giữa giám thị và Hội đồng coi thi. Nếu số liệu không phù hợp thì cho thẩm tra lại ngay, quy trách nhiệm rõ ràng. Cả hai giám thị cùng chịu trách nhiệm về sự thất lạc bài thi.
– Khi nộp bài thi phải có mặt cả hai giám thị. Tập bài thi được xếp theo thứ tự số báo danh từ nhỏ đến lớn của phòng thi (số báo danh nhỏ ở trên, số báo danh lớn ở dưới) và lồng vào nhau thành từng tập, mỗi tập 5 bài. Sau khi thu bài xong, cả hai giám thị cùng kiểm tra lại các chi tiết trong 4 trang của bìa bọc bài thi, thực hiện việc đánh số thứ tự trong bài thi (ví dụ: khi bài thi số thứ tự 11 có 1 tờ thì chỉ ghi số 11; có 3 tờ thì ghi 11a, 11b, 11c; không được ghi là 11A, 11B, 11C hoặc mẫu tự nào khác).
– Người kiểm bài, nhận bài của Hội đồng coi thi sau khi kiểm tra đầy đủ các chi tiết (số bài, số tờ, số thí sinh,…chữ ký của hai giám thị,…) ký nhận đã kiểm bài đưa tất cả bài thi của phòng thi vào trong túi đựng bài thi (lưu ý ghi đầy đủ các chi tiết bên ngoài túi này), dán kín tất cả mép túi trước mặt cả hai giám thị; sau đó cả hai giám thị và người nhận bài thi cùng ký giáp lai vào tất cả mép dán và niêm phong túi đựng bài thi.
– Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng coi thi phải giám sát kỹ lưỡng, nhắc nhở trách nhiệm của người kiểm tra, nhận bài thi.
6.2. – Việc đóng thùng bài thi phải được thực hiện hết sức kỹ lưỡng, dùng băng keo niêm nhiều lượt.
– Việc niêm thùng bài thi phải có sự chứng kiến của tập thể Hội đồng ngay sau lúc thu bài thi xong và có đủ chữ ký của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Thư ký Hội đồng coi thi trên nhãn niêm thùng bài thi đã được ghi đầy đủ các số liệu cần thiết, đóng dấu giáp lai. Mỗi môn thi phải được niêm riêng.
6.3. Cuối mỗi ngày thi, Ban Chỉ đạo kỳ thi quận, huyện thu và nộp bài thi về Hội đồng chấm thi đặt tại Trường Trung học phổ thông Marie Curie, số 159 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Điện thoại: 39306460, 39306989.
7. Báo cáo nhanh
– Sau 05 phút bắt đầu tính giờ làm bài, Chủ tịch Hội đồng coi thi cử cán bộ lấy danh sách điểm danh và tổng hợp tình hình thí sinh sơ bộ gửi về Sở Giáo dục và Đào tạo(chậm nhất là 20 phút sau giờ tính giờ làm bài của thí sinh).
– Trong quá trình coi thi nếu có sự cố bất thường hoặc hành vi vi phạm Quy chế thi phải báo cáo ngay về Phòng Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục – Sở Giáo dục và Đào tạo theo số điện thoại: 38226796; 38234109; 38232625.
– Cuối mỗi buổi thi (chậm nhất là 15 phút khi kết thúc giờ làm bài) Chủ tịch Hội đồng coi thi cử người báo cáo nhanh về Sở Giáo dục và Đào tạo.
8. Phúc khảo bài thi
– Mọi thí sinh đều có quyền xin phúc khảo bài thi.
– Thí sinh xin phúc khảo phải có đơn xin phúc khảo (theo mẫu) gửi đến trường phổ thông nơi nộp hồ sơ đăng ký dự thi.
– Sau khi lập danh sách thí sinh xin phúc khảo (theo mẫu), các trường phổ thông gửi toàn bộ hồ sơ phúc khảo về Phòng Giáo dục và Đào tạoquận, huyện. Phòng Giáo dục và Đào tạoquận, huyện tập hợp danh sách gửi về Phòng Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục – Sở Giáo dục và Đào tạo.
9. Điện thoại liên hệ trong công tác thi
Thường trực Ban chỉ đạo Sở Giáo dục và Đào tạo: 38226796; 38234109; 38232625.